Châu Á Quan_hệ_ngoại_giao_của_Hoa_Kỳ

Đông Á

Quốc giaNăm bắt đầu quan hệ chính thứcGhi chú
 Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa1844 (Đại Thanh)[48]
1979 (PRC)
Năm 1971, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa giành được ghế của Liên Hiệp Quốc từ tay Trung Hoa Dân Quốc thông qua Nghị quyết của Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc với tư cách là đại biểu hợp pháp của Trung Quốc. Năm 1972, Tổng thống Richard Nixon tới thăm Bắc Kinh, Trung Quốc và hội đàm với nhà lãnh đạo Mao Trạch Đông, đánh dấu sự kiện hai nước bình thường hóa quan hệ ngoại giao từ năm 1972 đến nay.
 Hồng Kông
 Ma Cao
[cần dẫn nguồn]
 Nhật Bản1854 [49]

Kể từ năm 1945 kết thúc Đệ nhị Thế chiến, Nhật BảnHoa Kỳ đã cải thiện quan hệ ngoại giao rất nhiều, từ kẻ thù số một trở thành đồng minh quan trọng nhất của Hoa Kỳ tại Châu Á.

 Mông Cổ1987[50]
 CHDCND Triều TiênKhông có quan hệ ngoại giaoHoa Kỳ và Liên Hiệp Quốc vẫn áp đặt các lệnh trừng phạt đối với CHDCND Triều Tiên.
 Hàn Quốc1882 (Đại Hàn Đế quốc);[51] 1949 (Nền Cộng Hòa)[52]Hoa Kỳ vẫn là đồng minh thân thiết của Hàn Quốc.
 Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)1911 (kết thúc 1979)Dù Đài Loan bị mất ghế Liên Hiệp Quốc vào tay Trung Quốc đại lục từ năm 1971, nhưng Hoa Kỳ vẫn là đồng minh quân sự thân thiết của Đài Loan.

Đông Nam Á

Quốc giaNăm bắt đầu quan hệ chính thứcGhi chú
 Brunei1984[53]
 Myanmar1948[54]Hoa Kỳ và Liên Hiệp Quốc áp đặt cấm vận đối với Myanmar sau khi chính phủ nước này đàn áp các cuộc biểu tình đòi dân chủ từ năm 1988. Đến năm 2011, khi Myanmar chuyển sang chế độ dân cử, Myanmar và Hoa Kỳ mới dần bình thường hóa quan hệ và dỡ bỏ một số lệnh trừng phạt đối với nước này.
 Campuchia1950[55]
 Timor-Leste2002[56]
 Indonesia1949[57]
 Lào1950[58]
 Malaysia1957[58]
 Philippines1946[59]Philippines từng là thuộc địa của Hoa Kỳ từ năm 1902 đến năm 1946. Sau năm 1946, Hoa Kỳ chính thức công nhận nền độc lập của Philippines và là đồng minh quân sự của nước này.
 Singapore1965[60]
 Thái Lan1833[61]
 Việt Nam1995[62]Xem quan hệ Hoa Kỳ – Việt Nam

Sau 20 năm bị Hoa Kỳ cấm vận kể từ khi kết thúc chiến tranh Việt Nam năm 1975, tháng 8 năm 1995, tổng thống Bill Clintonthủ tướng Võ Văn Kiệt chính thức tuyên bố bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

Trung Á

Quốc giaNăm bắt đầu quan hệ chính thứcGhi chú
 Kazakhstan1991[63]
 Kyrgyzstan1993[64]
 Tajikistan1991[65]
 Turkmenistan1991[66]
 Uzbekistan1991[67]

Nam Á

Quốc giaNăm bắt đầu quan hệ chính thứcGhi chú
 Afghanistan1935[68]
 Bangladesh1972[69]
 BhutanChưa có quan hệ chính thức[70]
 Ấn Độ1947[71]
 Maldives1965[72]
   Nepal1947[73]
 Pakistan1947[74]
 Sri Lanka1947[75]

Tây Á

Quốc giaNăm bắt đầu quan hệ chính thứcGhi chú
 Bahrain1971[76]
 Iran1883 (kết thúc 1980)[77]

Hoa Kỳ và vương quốc Ba Tư từng có quan hệ ngoại giao từ năm 1883. Tuy nhiên, quan hệ giữa hai nước này kết thúc vào năm 1980, sau khi vương quốc Ba Tư bị sụp đổ sau cuộc cách mạng Hồi giáo năm 1979 (sau đó vương quốc Ba Tư đổi tên thành nhà nước Cộng hòa Hồi giáo Iran).

 Iraq1931;1984; 2004[78]
 Israel1949[79]
 Jordan1949[80]
 Kuwait1961[81]
 Liban1944[82]
 Oman1972[83]
 Qatar1972[84]
 Ả Rập Saudi1940[85]
 Syria1944 (kết thúc 2012)[86]Hoa Kỳ và Syria cắt đứt quan hệ ngoại giao từ năm 2012 sau khi nổ ra nội chiến Syria chống lại tổng thống Bashar al-Assad.
 Thổ Nhĩ Kỳ1831[87]
 UAE1972[88]
 Yemen1946[89]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Quan_hệ_ngoại_giao_của_Hoa_Kỳ http://www.heraldsun.com.au/ipad-application/gilla... http://history.state.gov/countries http://history.state.gov/countries/afghanistan http://history.state.gov/countries/albania http://history.state.gov/countries/algeria http://history.state.gov/countries/andorra http://history.state.gov/countries/angola http://history.state.gov/countries/antigua-barbuda http://history.state.gov/countries/argentina http://history.state.gov/countries/armenia